Nữa là đây chỉ là những căn bản nhất, mình soạn lại từ công thức của thầy cô ( và bản thân mình cũng đang học thêm onlnie ) - mình không dám " múa rìu qua mắt thợ - thế nên có sai sót gì mọi người góp ý chân thành dùm mình nhé .
1. Các từ ngữ thường gọi khi vẽ các công thức
- Hạ ( Hạ eo, hạ lai , hạ vai , hạ cổ, hạ nách ..).diễn tả theo thao tác của người thợ may theo chiều từ cổ ái xuốn lai áo . những khoảng cách này tính theo số đo hoặc theo cong thức quy định ( ví dụ hạ eo là số đo , hạ vai là công thức - 1/10 V )
- Rộng : ( rộng cổ, rộng vai, rộng nách, rộng eo, rộng lai )..diễn tả thao tác vẽ của thợ may theo chiều từ giữa thân áo ( giữa người ) ra 2 bên vai hoặc 2 bên hông . những khoảng cách này tính theo quy định ( ví dụ rộng cổ --1/5 VC , rộng vai -- 1/2 V )
-Vào ; là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( vào eo, vào xiên nách áo ... )
-Ra : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để tăng thêm độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( ra tà, ra lai ..)
- Giảm : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì trên sản phẩm theo chiều dọc tính từ lai lên cổ ( giảm sườn..)
-Sa : dùng để tăng thêm độ dài ở điểm baatsk ì trên sản phẩm theo chiều dọc , tính từ cổ xuống lai ( sa vạt, sa lai...)
Vẽ đường cong ...đường cong vòng cổ, đánh đường cong vòng nách , đường cong lai áo ....
2.Tên gọi các đường may trên thân áo
3. Đánh dấu các vị trí khuy nút
0 Nhận xét